Hướng dẫn cách cài đặt MySQL trên Ubuntu và CentOS đơn giản nhất

1374
17-07-2018
Hướng dẫn cách cài đặt MySQL trên Ubuntu và CentOS đơn giản nhất

MySQL là một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu nguồn mở giúp người dùng lưu trữ, sắp xếp và truy xuất dữ liệu. Đây là một chương trình rất mạnh mẽ với tính linh hoạt cao. Bài viết sau đây, Bizfly Cloud sẽ hướng dẫn bạn cách cài đặt đơn giản nhất cho MySQL.

Cài đặt MySQL trên Ubuntu và CentOS

Cài đặt MySQL bằng cách nhanh nhất như sau:

Ubuntu:

sudo apt-get install mysql-server

Centos:

sudo yum install mysql-server 

/etc/init.d/mysqld start

Truy cập MySQL shell 

Khi đã cài đặt MySQL trên server, bạn có thể truy cập vào MySQL shell bằng cách gõ lệnh sau vào terminal:

mysql -u root -p

Sau khi nhập mật khẩu root MySQL vào dấu nhắc (không bị lẫn lộn với mật khẩu server gốc), bạn có thể bắt đầu xây dựng cơ sở dữ liệu MySQL.

Lưu ý:

- Tất cả các lệnh MySQL kết thúc bằng dấu chấm phẩy; nếu cụm từ không kết thúc bằng dấu chấm phẩy, lệnh sẽ không thực thi.

- Ngoài ra, mặc dù không bắt buộc, các lệnh MySQL thường được viết bằng chữ hoa, còn cơ sở dữ liệu, bảng, tên người dùng hoặc văn bản sẽ ở dạng chữ thường, để dễ phân biệt hơn. Tuy nhiên, dòng lệnh MySQL không phân biệt chữ hoa chữ thường.

Tạo và xóa MySQL Database 

MySQL tổ chức thông tin của nó thành cơ sở dữ liệu; mỗi thông tin có thể được lưu giữ trong bảng với dữ liệu cụ thể.

Bạn có thể nhanh chóng kiểm tra các cơ sở dữ liệu có sẵn bằng cách gõ:

SHOW DATABASES;

Màn hình của bạn sẽ hiển thị như sau:

mysql> SHOW DATABASES; 

--------------------  

| Database          | 

--------------------  

| information_schema | 

| mysql              | 

| performance_schema | 

| test               | 

--------------------  

4 rows in set (0.01 sec)

Tạo cơ sở dữ liệu khá dễ dàng:

Hướng dẫn cách cài đặt MySQL trên Ubuntu và CentOS đơn giản nhất - Ảnh 1.

CREATE DATABASE database name;

Trong trường hợp này, chúng tôi sẽ gọi tên cơ sở dữ liệu là "event".

mysql> SHOW DATABASES; 

--------------------

| Database          |

--------------------

| information_schema |

| events            |

| mysql             |

| performance_schema |

| test              |

--------------------  

5 rows in set (0.00 sec)

Trong MySQL, cụm từ thường được sử dụng để xóa các đối tượng là Drop. Bạn sẽ xóa một cơ sở dữ liệu MySQL bằng lệnh này:

DROP DATABASE database name;

Truy cập MySQL Database

Khi có cơ sở dữ liệu mới, chúng ta có thể bắt đầu điền vào thông tin đó.

Bước đầu tiên là tạo một bảng mới trong cơ sở dữ liệu vừa tạo xong.

Hãy mở cơ sở dữ liệu mà chúng ta muốn sử dụng:

USE events;

Bằng cách này, bạn có thể kiểm tra các cơ sở dữ liệu có sẵn, bạn cũng có thể xem tổng quan về các bảng mà cơ sở dữ liệu này chứa.

SHOW tables;

Vì đây là một cơ sở dữ liệu mới, MySQL không có gì để hiển thị, và bạn sẽ nhận được thông báo "Empty set".

Cách tạo MySQL Table 

Hãy tưởng tượng rằng chúng ta đang có kế hoạch gặp gỡ bạn bè.

Chúng ta có thể sử dụng MySQL để theo dõi các chi tiết của sự kiện.

Hãy tạo một bảng MySQL mới:

CREATE TABLE potluck (id INT NOT NULL PRIMARY KEY AUTO_INCREMENT, 

name VARCHAR(20), 

food VARCHAR(30), 

confirmed CHAR(1), 

signup_date DATE);

Lệnh này thực hiện một số mục đích sau đây: 

- Nó đã tạo ra một bảng gọi là potluck trong thư mục, các sự kiện. 

- Chúng ta đã thiết lập 5 cột trong bảng: id, name, food, confirmed, và signup date. 

- Cột "id" có một lệnh (INT NOT NULL PRIMARY KEY AUTO_INCREMENT) tự động đánh số mỗi hàng. 

- Cột "name" đã bị giới hạn bởi lệnh VARCHAR có độ dài dưới 20 ký tự. 

- Cột "food" chỉ định thức ăn mà mỗi người sẽ mang đến. VARCHAR giới hạn văn bản dưới 30 ký tự. 

- Cột "confirmed" ghi lại liệu người đó có thực hiện không, bằng cách trả lời một chữ cái Y hoặc N. 

- Cột "date" sẽ hiển thị khi họ đăng ký sự kiện. MySQL yêu cầu định dạng ngày tháng phải được ghi là yyyy-mm-dd. 

Chúng ta hãy xem cách bảng xuất hiện trong cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng lệnh "SHOW TABLES;":

mysql> SHOW TABLES; 

------------------  

| Tables_in_events | 

------------------  

| potluck         | 

------------------  

1 row in set (0.01 sec) 

Chúng ta có thể nhắc nhở chính mình về bảng này với lệnh sau:

DESCRIBE potluck;

Hãy nhớ rằng, mặc dù dòng lệnh MySQL không chú ý đến các trường hợp, tuy nhiên tên bảng và cơ sở dữ liệu lại phân biệt chữ hoa chữ thường: potluck không giống như POTLUCK hoặc Potluck.

mysql>DESCRIBE potluck; 

------------- ------------- ------ ----- --------- ----------------

| Field      | Type | Null | Key | Default | Extra          | 

------------- ------------- ------ ----- --------- ----------------

| id         | int(11) | NO   | PRI | NULL | auto_increment |

| name       | varchar(20) | YES  | | NULL |            | 

| food       | varchar(30) | YES  | | NULL |            |

| confirmed  | char(1) | YES  | | NULL |            |

| signup_date | date       | YES | | NULL |            |

------------- ------------- ------ ----- --------- ----------------  

5 rows in set (0.01 sec)

Thêm thông tin vào MySQL Table

Chúng ta có một bàn làm việc cho bữa tiệc. Bây giờ là lúc bắt đầu điền các chi tiết vào.

Sử dụng định dạng này để chèn thông tin vào mỗi hàng:

INSERT INTO `potluck` (`id`,`name`,`food`,`confirmed`,`signup_date`) VALUES (NULL, "John", "Casserole","Y", '2012-04-11');

Khi input lệnh trên vào, bạn sẽ thấy:

Query OK, 1 row affected (0.00 sec)

Hãy cùng thêm vài người nữa vào nhóm:

INSERT INTO `potluck` (`id`,`name`,`food`,`confirmed`,`signup_date`) VALUES (NULL, "Sandy", "Key Lime Tarts","N", '2012-04-14'); 

INSERT INTO `potluck` (`id`,`name`,`food`,`confirmed`,`signup_date`) VALUES (NULL, "Tom", "BBQ","Y", '2012-04-18');

INSERT INTO `potluck` (`id`,`name`,`food`,`confirmed`,`signup_date`) VALUES (NULL, "Tina", "Salad","Y", '2012-04-10');

Sau đây là bảng của chúng ta:

mysql> SELECT * FROM potluck; 

---- ------- ---------------- ----------- -------------  

| id | name | food    | confirmed | signup_date | 

---- ------- ---------------- ----------- -------------  

| 1 | John  | Casserole      | Y | 2012-04-11  |

| 2 | Sandy | Key Lime Tarts | N         | 2012-04-14 | 

| 3 | Tom   | BBQ       | Y | 2012-04-18  |

| 4 | Tina  | Salad       | Y | 2012-04-10  | 

---- ------- ---------------- ----------- -------------  

4 rows in set (0.00 sec)

Cập nhập thêm thông tin vào Table

Bây giờ chúng ta bắt đầu danh sách potluck, chúng ta có thể giải quyết mọi thay đổi có thể xảy ra. Ví dụ: Sandy đã xác nhận rằng cô ấy sẽ tham gia, vì vậy chúng ta sẽ cập nhật điều đó trong bảng.

UPDATE `potluck` 

SET 

`confirmed` = 'Y' 

WHERE `potluck`.`name` ='Sandy'; 

Bạn cũng có thể sử dụng lệnh này để thêm thông tin vào các ô cụ thể, ngay cả khi chúng trống.

Thêm và xóa cột

Chúng ta đang tạo một biểu đồ hữu dụng, nhưng thiếu một số thông tin quan trọng, đó chính là email của người tham dự.

Chúng ta có thể dễ dàng thêm điều này vào:

ALTER TABLE potluck ADD email VARCHAR(40);

Lệnh này đặt cột mới tên là "email" ở cuối bảng theo mặc định, và lệnh VARCHAR giới hạn nó trong 40 ký tự.

Tuy nhiên, nếu bạn cần đặt cột đó vào một vị trí cụ thể trong bảng, chúng ta có thể thêm một cụm từ nữa vào lệnh.

ALTER TABLE potluck ADD email VARCHAR(40) AFTER name;

Bây giờ cột "email" mới sẽ ở sau cột "name".

Bạn cũng có thể xóa một cột bằng cách:

ALTER TABLE potluck DROP email;

Cách xóa dòng

Nếu cần, bạn cũng có thể xóa các hàng khỏi bảng bằng lệnh sau:

DELETE from [table name] where [column name]=[field text];

Ví dụ, nếu Sandy đột nhiên nhận ra rằng cô ấy không thể tham gia vào potluck, chúng tôi có thể nhanh chóng loại bỏ các thông tin về cô ấy.

mysql> DELETE from potluck where name='Sandy'; 

Query OK, 1 row affected (0.00 sec)

mysql> SELECT * FROM potluck; 

---- ------ ----------- ----------- -------------

| id | name | food     | confirmed | signup_date | 

---- ------ ----------- ----------- -------------  

|  1 | John | Casserole | Y         | 2012-04-11 | 

|  3 | Tom  | BBQ   | Y | 2012-04-18  | 

|  4 | Tina | Salad     | Y | 2012-04-10  | 

---- ------ ----------- ----------- -------------  

3 rows in set (0.00 sec)

Lưu ý rằng các ID liên kết với mỗi người vẫn giữ nguyên.

Nguồn: Bizfly Cloud chia sẻ

>> Có thể bạn quan tâm: Tổng quan về Snapshot của một cơ sở dữ liệu

SHARE