Source Code là gì? Tổng hợp những thông tin về Source Code
Đối với người làm trong lĩnh vực công nghệ, việc viết mã đề cập tới quá trình sử dụng ngôn ngữ lập trình máy tính để gán chức năng cho các phần tử khác nhau của trang web là vô cùng quan trọng. Trong đó Source Code là một trong những loại mã quan trọng hàng đầu của mọi dự án phát triển web. Trong bài viết dưới đây, Bizfly Cloud sẽ giúp bạn giải đáp Source Code là gì, cách thức hoạt động và các đối tượng sử dụng của nó.
Source Code là gì?
Source code là một thành phần cơ bản của chương trình máy tính do các lập trình viên tạo ra, có chứa các mã lệnh thực thi. Mã nguồn này đặc trưng bởi các ký tự được nhập vào máy tính dưới dạng một văn bản thuần tuý, bao gồm cả mã máy (ngôn ngữ nhị phân) và các ký hiệu trong ngôn ngữ đồ hoạ.
Cả hai ngôn ngữ này đề không phải văn bản và người dùng muốn hiểu được Source Code, các lập trình viên phải sử dụng ngôn ngữ lập trình để viết lệnh. Các câu lệnh này được viết ra và lưu lại trong một tệp chứa mã nguồn cụ thể như notepad. Để phát triển mã nguồn, các Developer có thể sử dụng phần mềm gõ văn bản thông thường hoặc bộ công cụ trực quan chuyên dụng cho code. Bên cạnh đó có thể dùng môi trường phát triển tích hợp IDE hoặc bộ phát triển phần mềm SDK.
Ai sẽ sử dụng mã nguồn thường xuyên?
Các lập trình viên máy tính thường là người viết và sử dụng Source Code nhiều nhất để viết mã cho các trang web và ứng dụng mới. Mã nguồn trong hầu hết các loại ứng dụng hoặc chương trình thường được các lập trình viên máy tính thường phát triển và triển khai. Ngoài Source Code, họ cũng có thể sử dụng một số loại công cụ khác để tạo ra mã nguồn mới như lập trình trực quan, trình soạn thảo văn bản hoặc IDE.
Một số công cụ phổ biến tạo ra Source Code
Cho dù bạn là một lập trình viên mới vào nghề hay “lão làng” lâu năm, bạn đều cần một công cụ để tạo ra Source Code, hay còn gọi là Source Code editor. Dưới đây là một số công cụ tạo Source Code phổ biến nhất hiện nay:
1. Visual Studio Code
Visual Studio Code (hay VS Code) được biết đến là một trong những code editor mã nguồn mở toàn diện, đầy đủ tính năng nhất. VS Code hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình và framework, từ C, C++ và C # quen thuộc đến các ngôn ngữ hiện đại như Go, Rust và Node.js.
VS Code hoạt động với hầu hết các hệ điều hành như Windows, Mac, Linux. Đây là một code editor tuyệt vời cho những ai muốn tùy chỉnh môi trường phát triển phù hợp với nhu cầu của mình.
2. Sublime Text
Sublime Text là một code editor đa nền tảng dành cho Mac, Windows và Linux. Sublime Text là một trong những IDE được sử dụng nhiều nhất hiện nay bởi cả các chuyên gia cũng như những người mới bắt đầu muốn học phát triển web ở cấp độ cao hơn. Sublime Text sử dụng bộ công cụ Giao diện người dùng tùy chỉnh để đảm bảo tốc độ cho trải nghiệm người dùng hoàn hảo nhất. Nó có nhiều tính năng nâng cao hữu ích, hứa hẹn sẽ làm tốt hơn tất cả những gì mà một nhà phát triển web mong đợi.
3. NetBeans
NetBeans là một cái tên quen thuộc đối với các nhà phát triển web. Nó là một trong những IDE phát triển web tốt nhất bởi ưu điểm dễ sử dụng, cho phép người dùng chỉnh sửa source code, xây dựng tệp thực thi và debug từ một công cụ duy nhất. Bạn có thể phát triển một ứng dụng web dành cho thiết bị di động hoặc máy tính để bàn nhanh chóng. NetBeans không chỉ hoạt động với JavaScript, mà còn hỗ trợ HTML5, PHP, cả C và C ++,...
Vai trò của Source Code
Source Code đóng vai trò rất quan trọng trong lập trình. Source Code được coi là nền móng đầu tiên để xây dựng ứng dụng, trang web hoặc chương trình máy tính bất kỳ.
- Xây dựng nền tảng của một trang web
Một trong những lý do chính mà các lập trình viên sử dụng Source Code là để tạo ra một nền tảng nơi mà các nhà thiết kế và nhà phát triển web có thể sử dụng để xây dựng một trang web hoàn chỉnh.
Đằng sau mỗi trang web, Source Code kiểm soát luồng thông tin và hiển thị nó cho người dùng. Các trang web có thể được viết bằng hầu hết mọi ngôn ngữ lập trình, các ngôn ngữ web phổ biến bao gồm Javascript, PHP, Python, Ruby và Java.
- Hỗ trợ SEO
Source Code rất quan trọng đối với SEO, vì nó là nền tảng của các trang web và ứng dụng. Từ cách thức hoạt động của một trang web, đến tốc độ tải của các trang, ít nhiều đều liên quan đến Source Code. Source Code gọn gàng, được tối ưu hóa có thể làm cho trang web tải nhanh hơn. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến tốc độ trang và xếp hạng trang web trên các công cụ tìm kiếm (SEO).
Source Code cũng gắn liền với các yếu tố SEO như thẻ meta, thêm văn bản thay thế (ALT) vào hình ảnh, tối ưu hóa layout cho các kích thước màn hình khác nhau, v.v.
- Cải thiện chức năng của chương trình
Khi một ứng dụng, trang web hoặc chương trình máy tính không có chức năng mà nó cần, các lập trình viên có thể sử dụng Source Code để nâng cao chức năng.
- Chia sẻ thuật toán
Source Code còn được các lập trình viên sử dụng để chia sẻ các thuật toán. Các lập trình viên có thể viết Source Code bằng trình soạn thảo văn bản hoặc phần mềm text-based khác, sau đó in ra các bản copy của Source Code hoặc lưu nó dưới dạng file. Lập trình viên khác có thể sử dụng file đó để đưa Source Code vào một chương trình mà họ đang làm việc.
Mức độ phổ biến của Source Code
Source Code được sử dụng phổ biến trong một số hoạt động dưới đây:
- Xây dựng nền tảng của một trang web hoặc ứng dụng mới: Một website có thể được xác định như một Source Code bởi nó cung cấp khả năng hoạt động và phản hồi các tương tác từ người dùng. Việc viết mã nền tảng của một trang web thường liên quan tới việc sử dụng ngôn ngữ đánh dấu HTML. Trong khi đó, hầu hết các lập trình viên lại sử dụng ngôn ngữ lập trình để viết Source Code.
- Thêm vào một chương trình các chức năng cụ thể: Source Code cũng được sử dụng phổ biến trong việc thêm một chức năng cụ thể vào chương trình máy tính, ứng dụng hoặc website. Nhiều chuyên gia coi đây là chức năng chính của Source Code bởi nó có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể trong chức năng, hình thức của các chương trình mà lập trình viên đang phát triển. Ví dụ, bạn là một lập trình viên đang phát triển game online và muốn màn hình đặc biệt xuất hiện khi người chơi di chuyển tới khu vực mới trong trò chơi, bạn cần tạo một hướng dẫn trong mã nguồn. Hướng dẫn này có chức năng chỉ hướng để chương trình hiển thị màn hình sau khi người chơi chuyển hướng tới vị trí mới của game.
- Source Code được sử dụng để truyền các thuật toán bởi hầu hê ý các lập trình viên viết mã nguồn trong phần mềm dựa trên văn bản hoặc bộ xử lý văn bản. Các phần mềm đó cho phép in ra các bản sao vật lý mã nguồn hoặc lưu lại dưới dạng các tệp tài liệu. Tiếp đó, họ có thể chia sẻ các tệp đó với các lập trình viên muốn triển khai mã nguồn cụ thể trong các dự án của mình. Bên cạnh đó, một số lập trình viên cũng sử dụng mã nguồn in trong các sản phẩm, sách dạy viết mã.
Source Code và bản quyền
Hiện nay có hai loại Source Code chính là mã nguồn mở và mã nguồn đóng. Điểm khác biệt của hai loại mã nguồn này nằm ở chi phí bản quyền và mục đích sử dụng của chúng.
- Mã nguồn mở cho phép cộng đồng có thể tùy chỉnh để phù hợp với mục đích sử dụng của mình hoặc chỉnh sửa, đóng góp để phần mềm, ứng dụng trở nên tốt hơn. Học sinh, sinh viên và những người muốn tìm hiểu về lập trình có thể tham khảo các bộ mã hoàn chỉnh để học hỏi thêm. Các loại mã nguồn hoặc phần mềm mềm mã nguồn mở thường được phát hành dưới giấy phép như GNU General Public License để bất cứ ai cũng có thể tải về để sử dụng và tùy biến hợp pháp.
- Mã nguồn đóng là các ứng dụng, phần mềm mà bạn đang sử dụng hàng ngày như Photoshop, Office, Windows,... Đây đều là các phần mềm có bản quyền và được đóng gói lại đến khi tới tay người dùng chỉ có các lệnh thực thi chứ không có mã nguồn. Có một số lý do mà các Developer phần mềm không giao mã nguồn cho người dùng là để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn khác hàng sửa đổi mã nguồn gây hư hại phần mềm hoặc các cuộc tấn công vào cấu trúc. Đối với các phần mềm mã nguồn đóng, việc cố tình xem để khám phá hoặc cố ý sửa đổi mã nguồn là phạm pháp. Hiện nay, nhờ có công nghệ mã hoá nên việc xem hay tác động tới mã nguồn đóng là cực kỳ khó và dường như không thể ở một số thời điểm nhất định.
Cách mã nguồn thực thi công việc
Trước hết, muốn tìm hiểu về cách mã nguồn thực thi công việc, bạn cần hiểu rõ hơn về mã máy. Đây là một loại ngôn ngữ được sử dụng để "giao tiếp" và "phân công" CPU thực hiện công việc. Mã máy là ngôn ngữ duy nhất mà CPU có thể hiểu được bao gồm hệ nhị phân và hệ cơ số 16 Hexadecimal.
Khi sử dụng ngôn ngữ này, CPU có thể hiểu và thực hiện ngay mã này mà không cần quá trình trung gian nào. Một trình biên dịch sẽ được phát triển để biến đổi mã Source Code đã thực hiện bằng một ngôn ngữ lập trình sang chương trình tương đương ở dạng ngôn ngữ máy. Điều này giúp cho CPU có thể hiểu được và thực thi công việc.
Ví dụ về mã nguồn
Dưới đây là một mã nguồn đơn giản để bạn đọc có thể hình dung dễ dàng:
# include
int main ()
{
printf ("welcome to my site");
Nhìn vào ví dụ này, ta có thể thấy dòng mã nguồn được viết bằng ngôn ngữ lập trình máy tính C. Lệnh mac mã đưa ra xuất hiện dưới dạng "print" yêu cầu chương trình in văn bản có trong dấu ngoặc kép và dấu ngoặc đơn trên màn hình. Trang tương ứng sẽ hiển thị dòng chữ "chào mừng đến với trang của tôi" khi một lập trình viên biên dịch mã nguồn và triển khai thành một website.
Trên đây là toàn bộ thông tin giải đáp câu hỏi Source Code là gì, cấu trúc và cách thực thi công việc của nó như thế nào. Có thể nói, Source Code là một trong những thành phần cơ bản nhất của một chương trình máy tính với ca và mã lệnh được lập trình viên viết ra. Các mã nguồn không được trực tiếp thực thi mà cần được chuyển đổi thành ngôn ngữ máy nhờ trình thông dịch hoặc biên dịch.
Bizfly Cloud là nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây với chi phí thấp, được vận hành bởi VCCorp.
Bizfly Cloud là một trong 4 doanh nghiệp nòng cốt trong "Chiến dịch thúc đẩy chuyển đổi số bằng công nghệ điện toán đám mây Việt Nam" của Bộ TT&TT; đáp ứng đầy đủ toàn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật của nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/chính quyền điện tử.
Độc giả quan tâm đến các giải pháp của Bizfly Cloud có thể truy cập tại đây.
DÙNG THỬ MIỄN PHÍ và NHẬN ƯU ĐÃI 3 THÁNG tại: Manage.bizflycloud