Port là gì? Khái niệm, công dụng và các loại port phổ biến hiện nay

2050
18-05-2025
Port là gì? Khái niệm, công dụng và các loại port phổ biến hiện nay

Hiểu nôm na thì Port nghĩa là cổng vào máy tính, cho phép gửi và nhận dữ liệu trên máy tính. Để phân tích sâu hơn, hãy cùng Bizfly Cloud tìm hiểu Port là gì? Khái niệm, công dụng và các loại port phổ biến hiện nay trong bài viết này nhé.

Port là gì?

Port được định nghĩa là giao thức bit 16 đứng đầu (chèn vào phần đầu của header) mỗi tệp tin trong giao thức TCPUDP. Chính vì vậy, Port còn được gọi là cổng quy định các tệp dữ liệu riêng biệt. Đây là một dạng thuật toán được cài đặt sẵn mà mỗi máy tính cần phải đăng ký thì mới có thể nhận và xuất tệp tin. Ngoài ra, Port cũng được quy đổi giống như số bit của bất kỳ mã dữ liệu nào. Có thể nói, Port đóng vai trò như lính gác cổng có quyền quyết định xem những loại dữ liệu nào được ra vào trong hệ thống máy tính.

Lấy ví dụ như sau:

Máy chủ X (Server X) có 3 dịch vụ web, DNS và FTP server. Địa chỉ IP của máy chủ X là 210.245.126.16. Các máy tính khác cần địa chỉ IP (hay tên miền) để đến server X. Nhưng để phân biệt được đâu là dịch vụ web, đâu là dịch vụ DNS và đâu là dịch vụ FTP thì cần phải xác định thêm port.

Giả sử máy Y muốn truy cập web từ máy chủ X, trong gói tin gửi đi sẽ xác định IP đích là 210.245.126.16. Đồng thời phải xác định cùng lúc port đích là 80 chẳng hạn. Khi một máy tính Z nào đó cũng đồng thời truy cập dịch vụ DNS của máy chủ X thì trong gói tin gửi đi, IP đích vẫn là 210.245.126.16 nhưng port đích thì là 53 chẳng hạn.

Để giảm tính phức tạp cho giao thức TCP/IP, các ứng dụng thường ẩn các port đi. Nhưng trong thực tế thì chúng vẫn luôn tồn tại và là 1 phần không thể thiếu của hệ thống máy tính.

Port là gì

Port được định nghĩa là giao thức bit 16 đứng đầu mỗi tệp tin trong giao thức TCP, UDP

Phân loại Port

Để có cái nhìn tổng quát hơn về port, trước tiên chúng ta cần phân loại chúng thành hai nhóm chính: port vật lý và port phần mềm. Mỗi loại port đều có những đặc điểm riêng biệt và chức năng khác nhau trong hệ thống mạng.

Port vật lý

Port vật lý thường được hiểu là các cổng kết nối vật lý trên thiết bị mạng, chẳng hạn như máy tính, router hay switch. Các cổng này cho phép thiết bị giao tiếp với nhau qua các loại dây cáp khác nhau.

Một số ví dụ về port vật lý bao gồm:

  • Cổng Ethernet: Đây là cổng phổ biến nhất cho các kết nối mạng LAN. Cổng này cho phép máy tính kết nối với các thiết bị khác qua mạng nội bộ.
  • Cổng USB: Cổng này không chỉ dùng để kết nối các thiết bị ngoại vi mà còn có thể chuyển dữ liệu giữa các thiết bị khác nhau.
  • Cổng HDMI: Được sử dụng chủ yếu để kết nối các thiết bị hiển thị hình ảnh và âm thanh như TV hoặc máy chiếu.

Mỗi loại port vật lý đều có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự kết nối giữa các thiết bị trong mạng lưới. Việc lựa chọn cổng phù hợp giúp tối ưu hóa hiệu suất truyền tải dữ liệu và giảm thiểu độ trễ.

Port phần mềm

Khác với port vật lý, port phần mềm là các cổng giao tiếp ảo được sử dụng trong các giao thức mạng. Chúng cho phép các ứng dụng và dịch vụ chạy trên máy tính giao tiếp với nhau thông qua các đường truyền mạng.

Một số thông tin nổi bật về port phần mềm:

  • Port TCP và UDP: Hai giao thức chính trong lớp transport của mô hình OSI. Port TCP đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi một cách an toàn, trong khi port UDP cho phép truyền tải nhanh nhưng không đảm bảo độ tin cậy.
  • Cấu trúc cổng: Một port thường được xác định bởi một số nguyên từ 0 đến 65535. Các port từ 0 đến 1023 thường được gọi là well-known ports, dành cho các dịch vụ phổ biến như HTTP, FTP, SSH,…
  • Tính năng bảo mật: Port phần mềm cũng liên quan đến vấn đề bảo mật. Việc mở hoặc đóng các port cụ thể có thể giúp tăng cường bảo vệ cho hệ thống mạng.

Port hoạt động như thế nào?

Mỗi khi một thiết bị kết nối với mạng, nó sẽ được gán một địa chỉ IP và một dãy port để nhận diện các kết nối. Port hoạt động như một cửa ra vào, cho phép dữ liệu gửi đi và nhận về qua mạng.

Các bước cơ bản trong quá trình hoạt động của port bao gồm:

  • Gửi dữ liệu: Khi một ứng dụng muốn gửi dữ liệu đến một thiết bị khác, nó sẽ gửi yêu cầu tới port tương ứng. Dữ liệu sau đó được đóng gói theo giao thức TCP hoặc UDP và được gửi qua mạng.
  • Nhận dữ liệu: Thiết bị nhận sẽ kiểm tra dữ liệu đến và xác định xem có đúng port nào đã được chỉ định để xử lý dữ liệu đó hay không. Nếu đúng, dữ liệu sẽ được đưa đến ứng dụng tương ứng.
  • Quản lý kết nối: Các port còn có thể được sử dụng để quản lý và điều phối nhiều kết nối đồng thời từ các nguồn khác nhau, giúp tối ưu hóa việc truyền tải dữ liệu.

Các công dụng của Port 

Trong phần này, chúng ta cùng tìm hiểu những công dụng cơ bản của port là gì nhé.

Giảm thiểu sự xâm nhập có hại tới máy tính

Port có khả năng chống lại những xâm nhập có hại đến hệ thống máy tính của người dùng thông qua chức năng chọn lọc và cho phép các dữ liệu ra vào hệ thống máy tính. Nếu như phát hiện các tập tin xấu, nhiễm virus hay thông tin gây nhiễu thì port có khả năng loại bỏ ngay lập tức. Thử tưởng tượng nếu như không có port thì những dữ liệu có hại sẽ có thể tự do ra vào và tạo điều kiện cho kẻ gian gây hại đến hệ thống máy tính của người dùng.

Cho phép chọn lọc tin

Chức năng cho phép chọn lọc tin của port là gì? Port sử dụng thuật toán của mình để quy định tập tin nào được phép đi vào máy và tập tin nào được phép xuất ra khỏi máy. Ngoài ra, Port còn sử dụng thao tác khớp cổng bit để người dùng kiểm soát và chọn lọc được đâu là tập tin an toàn và đâu là tập tin nguy hại và từ chối quyền truy cập của các tập tin  gây hại đó.

Những port thông dụng hiện nay

Địa chỉ thông dụng của Port là gì? Bạn có biết có tất cả 65535 Port được chia ra làm 3 đoạn như sau:

Well Known Port (viết tắt là WKP) gồm các port có địa chỉ từ 0 đến 1023. Chúng được giữ cho các ứng dụng phổ biến như port 80 (web), port 25 (mail), port 21 (FTP)…

Registered Port (viết tắt là RP) gồm các port có địa chỉ từ 1024 đến 49151. 

Dynamic/Private Port ( viết tắt là D/PP) gồm các port có địa chỉ từ 49152 đến 65535.

Theo quy định của IANA (Internet Assigned Numbers Authority – tổ chức cấp phát số hiệu Internet) thì WKP và RP phải được đăng ký với IANA trước khi sử dụng.

Một số port phổ biến hiện nay

Cổng phổ biến - WKP (0-1023)

Đây là địa chỉ của hầu hết các port đã được đăng ký tại IANA. Bạn có thể tham khảo tại địa chỉ iana.org/assignments/service-names-port-numbers để biêt rõ từng địa chỉ port là gì cũng như những cổng port phổ biến nhất đang được sử dụng hiện nay. 

Một số port phổ biến hiện nay

Port 80: HTTP

Port 80 là cổng mặc định cho giao thức HTTP, được sử dụng để truyền tải dữ liệu web. Khi bạn gõ một địa chỉ URL mà không chỉ định giao thức, trình duyệt sẽ tự động sử dụng port 80 để kết nối đến máy chủ.

Sự phổ biến của port 80 khiến nó trở thành mục tiêu hàng đầu cho các cuộc tấn công mạng. Vì vậy, việc bảo mật cổng này rất cần thiết để tránh các lỗ hổng bảo mật.

Port 443: HTTPS

Port 443 được sử dụng cho giao thức HTTPS, giúp mã hóa dữ liệu giữa trình duyệt và máy chủ, bảo vệ thông tin khỏi sự đánh cắp. Với xu hướng gia tăng tội phạm mạng, việc sử dụng HTTPS ngày càng trở nên phổ biến.

HTTPS tạo ra một lớp bảo mật bổ sung cho dữ liệu, đảm bảo rằng thông tin nhạy cảm như thông tin tài khoản ngân hàng hay thông tin cá nhân không bị rò rỉ.

Port 21: FTP

Port 21 là cổng sử dụng cho giao thức File Transfer Protocol (FTP), cho phép người dùng truyền tải và chia sẻ tệp giữa các máy tính qua mạng. Tuy nhiên, FTP không mã hóa dữ liệu, dẫn đến nguy cơ mất an toàn khi truyền tải thông tin nhạy cảm.

Do đó, các giải pháp thay thế như SFTP (SSH File Transfer Protocol) thường được khuyến nghị sử dụng để bảo vệ dữ liệu.

Port 22: SSH

Port 22 là cổng dành cho Secure Shell (SSH), một giao thức mạnh mẽ được sử dụng để kết nối từ xa đến các máy chủ. SSH cung cấp khả năng mã hóa, giúp bảo vệ kết nối từ những nguy cơ tấn công.

Việc sử dụng SSH trong quản lý máy chủ đã trở thành tiêu chuẩn trong ngành công nghệ, giúp các quản trị viên dễ dàng thao tác và quản lý hệ thống mà không lo ngại về vấn đề an ninh.

Port 25: SMTP

Port 25 là cổng dành cho Simple Mail Transfer Protocol (SMTP), được sử dụng để gửi email. Đây là cổng quan trọng trong hệ thống email và thường xuyên bị tấn công bởi các hacker nhằm gửi thư rác.

Để tăng cường bảo mật, nhiều tổ chức đã chuyển sang sử dụng port 587 cho giao thức SMTP với TLS, nhằm mã hóa thông tin và bảo vệ dữ liệu gửi đi.

Cổng đăng ký (Registered Port - viết tắt là RP)

Các cổng có số từ 1024 đến 49151 được sử dụng bởi các giao thức TCP và UDP gọi là các cổng đăng ký. Các dịch vụ sử dụng các port trong tầm số này được IANA quản lý để giảm thiểu việc sử dụng trùng lặp. Chỉ có các nhà phát triển dịch vụ TCP/UDP mới có thể chọn 1 số mới trong khoảng từ 1024 đến 49151 để đăng ký với IANA thay vì dùng trùng số đăng ký.

Cổng động/cổng riêng (Dynamic/Private Port: 49152–65535)

Các port động (dynamic), port riêng (private) hay port tạm (ephemeral) bắt đầu từ số 49152 đến 65535. Đối với các loại port này thì IANA không quản lý cũng như không giới hạn việc sử dụng của người dùng. Vì thế khi cần truyền trên nhiều socket khác nhau thì các dịch vụ có thể chọn 1 hoặc 1 vài port ngẫu nhiên miễn phí trong tầm số này.

Theo Bizfly Cloud chia sẻ

>> Có thể bạn quan tâm: Các port thông dụng nhất trên mạng Internet 

Bizfly Cloud là nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây với chi phí thấp, được vận hành bởi VCCorp.

Bizfly Cloud là một trong 4 doanh nghiệp nòng cốt trong "Chiến dịch thúc đẩy chuyển đổi số bằng công nghệ điện toán đám mây Việt Nam" của Bộ TT&TT; đáp ứng đầy đủ toàn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật của nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/chính quyền điện tử.

Độc giả quan tâm đến các giải pháp của Bizfly Cloud có thể truy cập tại đây.

DÙNG THỬ MIỄN PHÍ và NHẬN ƯU ĐÃI 3 THÁNG tại: Manage.bizflycloud

SHARE