CNAME là gì? Sử dụng CNAME record với domain như thế nào?

829
24-10-2018
CNAME là gì? Sử dụng CNAME record với domain như thế nào?

Giải thích CNAME là gì thì CNAME là một bản ghi tên quy chuẩn (Canonical Name Record) hay còn gọi là Bản ghi bí danh. CNAME được giải thích là một dạng bản ghi tài nguyên trong Hệ thống tên miền (DNS), quy định một tên miền là bí danh của một tên miền chuẩn khác.

CNAME là gì? 

CNAME là một bản ghi tên quy chuẩn (Canonical Name Record) hay còn gọi là Bản ghi bí danh cho một domain name nào đó.

CNAME recor được giải thích là một dạng bản ghi tài nguyên trong Hệ thống tên miền (DNS), quy định một tên miền là bí danh của một tên miền chuẩn khác.

Bất kỳ hệ thống lưu trữ website nào cũng phải có một địa chỉ IP để có thể kết nối được với World Wide Web.

Một máy tính có thể có số lượng bí danh CNAME không giới hạn, nhưng một bản ghi CNAME riêng biệt phải nằm trong cơ sở dữ liệu cho mỗi bí danh.

Nhờ vậy, nhiều máy chủ như máy chủ FTP và máy chủ WEB có thể chạy trên các port khác nhau từ một địa chỉ IP duy nhất. Mỗi máy chủ sẽ có mục nhập riêng của máy chủ đó trong DNS như ftp.yourdomain.

CNAME là gì

CNAME được giải thích là một dạng bản ghi tài nguyên

Chúng ta cũng hoàn toàn có thể sử dụng CNAME cho nhiều máy chủ HTTP trên cùng port với các tên khác nhau thuộc cùng một máy chủ vật lý.

Lợi ích cơ bản của việc sử dụng CNAME là nếu ta thay đổi địa chỉ IP của một bản ghi A thì sau đó bất kỳ bản ghi CNAME nào trỏ về host đó cũng sẽ được thay đổi.

Cũng giống như nếu ta có một website với tên miền bizflycloud.vn, tên miền này sau đó sẽ nối với một bản ghi A, bản ghi A sẽ thông dịch tên miền thành một địa chỉ IP 1.2.3.4 tương ứng. Khi bạn có một vài tên miền phụ (sub domain) tương tự như www.example.com, ftp.example.com, mail.example.com, v.v, bạn muốn các tên miền phụ này trỏ về tên miền chính là vccloud.com thay vì phải tạo 1 bản ghi A cho mỗi tên miền phụ và liên kết với địa chỉ IP của miền, bạn tạo 1 bí danh hay một bản ghi CNAME cho tất cả các tên miền phụ này.

Ví dụ như minh họa dưới đây:

CNAME là một bản ghi tên quy chuẩn


Ứng dụng của CNAME

CNAME thường được ứng dụng để:

  • Liên kết tên miền, hosting, source,... để quản trị viên dễ dàng khai báo trang web trên Internet
  • Hỗ trợ chuyển đổi, đồng bộ dữ liệu cũ sang dữ liệu mới, thiết lập các bản ghi có sẵn một cách dễ dàng
  • Hỗ trợ xác thực các dịch vụ do Google cung cấp, chẳng hạn như domain, ứng dụng,…
  • Tạo các bản ghi mới, chỉnh sửa tên miền gốc, đặt lại TTL
  • Tạo nhiều tên miền phụ tùy theo nhu cầu
Ứng dụng của CNAME


Tạo, chỉnh sửa và xóa các bản ghi CNAME

Tạo record cname cho tên miền, sửa đổi và xóa CNAME là một quy trình thực hiện khá đơn giản. Để tạo CNAME mới, bạn làm theo các bước dưới đây.

1. Bạn đăng nhập vào tài khoản cPanel-WHM của mình.

2. Bạn vào 'DNS function' từ Trang chủ và nhấp vào 'Edit DNS Zone' trong máy chủ WHM hoặc chọn 'AdvancedZone Editor' (Trình chỉnh sửa Vùng Nâng cao) trong phần Domain hoặc tài khoản cPanel của bạn.

3. Chọn 1 Zone để chỉnh sửa từ thanh sidebar bên trái và nhấp vào nút 'Edit' nằm bên cạnh miền của bạn.

Tạo, chỉnh sửa và xóa các bản ghi CNAME


4. Tiếp theo, bạn kéo màn hình xuống, ở dưới cùng bạn sẽ thấy phần 'Add New Entries' Below this Line.

Ở mục này bạn sẽ thấy các trường mặc định bao gồm Tên, TTL và một cửa sổ menu để chọn record bạn muốn thêm. Bạn click vào Select trong ô menu lựa chọn và chọn CNAME. Trong trường đầu tiên, bạn nhập CNAME của mình, trong hình là phần gợi ý: www, mail, ftp và kiểm tra. Sau đó, nhập TTL và Host name trong trường cho trước nằm phía bên phải CNAME và nhấp vào nút 'Save' như trong hình hướng dẫn.

Trong trường đầu tiên, bạn nhập CNAME của mình, trong hình là phần gợi ý: www, mail, ftp và kiểm tra


5. Sau khi lưu các thay đổi, CNAME sẽ được cập nhật trong các TTL đã lựa chọn. Nếu bạn muốn chỉnh sửa hoặc xóa các mục nhập CNAME, bạn để trống toàn bộ mục nhập và chọn nút 'Select' hoặc chọn bất kỳ bản ghi DNS nào khác và nhấn 'Save'.

Kết luận

Các bản ghi CNAME được xử lý bên trong hệ thống tên miền và sẽ có một vài hạn chế khi sử dụng CNAME nếu một DNS xung đột với 1 bản ghi CNAME trong lúc tìm kiếm một bản ghi nguồn. Điều này sẽ dẫn đến khởi động lại các query sử dụng tên quy chuẩn thay vì tên gốc.

Một bản ghi CNAME thường sẽ phải trỏ đến một tên miền khác, và không bao giờ trỏ đến một địa chỉ IP.


TAGS: cname
SHARE